Đóng thuế là nghĩa vụ của tất cả mọi cư dân sinh sống tại Nhật. Tuy nhiên đa số chúng ta, những người nước ngoài sống tại đây đều rất mơ hồ về vấn đề này với hàng loạt câu hỏi như:
- Khi nào phải đóng thuếvà đóng thuế như thế nào?
- Làm sao để tính được số tiền thuế phải đóng?
- Các thủ tục liên quan tới thuế được thực hiện như thế nào?
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tóm tắt ngắn gọn mọi vấn đề bạn thường băn khoăn về 3 loại thuế chính: Thuế thu nhập, Thuế tiêu dùng, và Thuế thị dân.
Thuế Thu Nhập (所得税 Shotoku zei)
“Thuế thu nhập” là khoản thuế được tính dựa trên thu nhập của bạn trong một năm, từ tháng 1 tới tháng 12. Chúng ta hãy cùng xem kĩ hơn cách tính nhé.
Cách tính Thuế Thu Nhập
Về cơ bản, Thuế thu nhập được tính theo công thức dưới đây
Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất
Điểm quan trọng ở đây là “Thu nhập chịu thuế”. Nó không phải là toàn bộ khoản “Thu nhập thuần” (bao gồm cả thưởng) của bạn, mà được tính bằng công thức:
Thu nhập chịu thuế = Thu nhập thuần – Khoản khấu trừ thuế thu nhập
“Thu nhập thuần” hay còn gọi là “Thu nhập ban đầu” mà bạn kiếm được trong tháng đó, chưa bị khấu trừ bất kì khoản phí nào khác.
“Khoản khấu trừ thuế thu nhập” là khoản tiền trong thu nhập không cần nộp thuế, được trừ đi trước khi tính thuế thu nhập.
Có 14 loại khấu trừ thuế thu nhập ở Nhật Bản, và các khoản khấu trừ được áp dụng thay đổi tùy theo thu nhập và điều kiện của từng người.
Các khoản khấu trừ áp dụng cho người nước ngoài về cơ bản giống như đối với người Nhật, nhưng cũng có những khác biệt tùy thuộc vào việc bạn là “Người cư trú” hay “Người không cư trú”.
Ngoài ra, với một thu nhập cố định, không chỉ thuế thu nhập mà cả số tiền thuế cư trú cũng có thể dễ dàng tính được (chúng tôi sẽ giải thích thuế cư trú sau).
Sự khác biệt giữa “Người cư trú” và “Người không cư trú” trong thuế thu nhập
Các khoản khấu trừ được áp dụng và phạm vi thu nhập bị đánh thuế sẽ khác nhau giữa “Người cư trú” và “Người không cư trú”. Đối với người nước ngoài, tùy vào thời gian lưu trú mà thuế suất phải chịu sẽ khác nhau. Sự phân chia này không liên quan đến visa.
Theo Luật Thuế thu nhập, “Người cư trú” là một “cá nhân có địa chỉ tại Nhật Bản hoặc có nơi cư trú (※1) trong ít nhất một năm tính đến hiện tại.” Những người không thuộc nhóm này được coi là người không cư trú.
Trong đó, những người có cả 2 đặc điểm sau được coi là “Đối tượng lưu trú tạm thời”
- Người không mang quốc tịch Nhật
- Tổng thời gian có địa chỉ hoặc cư trú tại Nhật trong 10 năm qua ít hơn 5 năm
Nguồn: No.2012 居住者・非居住者の判定(複数の滞在地がある人の場合)|国税庁 (Japanese)
Do đó, những người nước ngoài sống ở Nhật và có địa chỉ cư trú trong hơn một năm được coi là “đối tượng lưu trú tạm thời”.
Phạm vi Thu nhập chịu thuế và các Khoản khấu trừ được áp dụng như sau.
[Phạm vi chịu thuế thu nhập]
Người cư trú | ・Đối tượng lưu trú vĩnh viễn: Toàn bộ thu nhập ở Nhật Bản và nước ngoài (※2) ・Đối tượng lưu trú tạm thời: Tất cả thu nhập ở Nhật Bản và thu nhập chuyển đến Nhật Bản (thu nhập được tạo ra ở nước ngoài và được trả ở nước ngoài không phải chịu thuế) (※2) |
Người không cư trú | Toàn bộ thu nhập đến từ phía Nhật Bản |
NGuồn: No.2012 居住者・非居住者の判定(複数の滞在地がある人の場合)|国税庁 (Japanese)
[Các khoản khấu trừ áp dụng]
Người cư trú | Toàn bộ 14 loại khấu trừ thuế thu nhập (không phân biệt quốc tịch) |
Người không cư trú | 4 loại bao gồm: Khấu trừ cơ bản, khấu trừ tổn thất thương vong và khấu trừ các khoản đóng góp ( |
Reference: No.1100 所得控除のあらまし|国税庁 (Japanese)
※1 Nơi cư trú = nơi bạn sinh sống, nhưng không phải nhà của bạn (thuê nhà)
※2 Cần lưu ý tới 4 khoản khấu trừ:
・Khấu trừ chi phí y tế: Chi phí y tế được chi trả ở nước ngoài cũng được bao gồm trong khoản khấu trừ này.
・Khấu trừ cho phí tham gia bảo hiểm xã hội: Chi phí bảo hiểm xã hội được trả ở nước ngoài về cơ bản không được khấu trừ. Tuy nhiên, một số phí bảo hiểm nhất định dựa trên hiệp ước thuế giữa các nước (* 3) sẽ được khấu trừ.
・Khấu trừ chi phí bảo hiểm nhân thọ: Phí bảo hiểm chi trả cho các công ty bảo hiểm nhân thọ ở nước ngoài không được khấu trừ.
・Khuấ trừ cho người phụ thuộc: Thành viên gia đình sống ở nước ngoài cũng đủ điều kiện. (Yêu cầu tài liệu để chứng minh thực tế chuyển tiền)
※3 Hiệp ước thuế: … Là một hiệp ước được lập ra nhằm ngăn chặn việc đánh thuế hai lần cho một người giữa hai nước: Nhật Bản và nước lập hiệp ước.
Do Việt Nam và Nhật Bản đã kí hiếp định về ưu tiên về thuế nên người mang quốc tịch Việt Nam sẽ được giảm thuế.
Cách nộp thuế
Nếu bạn là nhân viên công ty hoặc nhân viên bán thời gian tại công ty, thì công ty của bạn thường sẽ lo việc nộp thuế thu nhập.
Công ty sẽ tính thuế thu nhập của bạn dựa trên mức lương và khấu trừ vào tiền lương hàng tháng của bạn. Quá trình này được gọi là khấu trừ thuế.
Do đó, nếu bạn nhận được tiền lương từ công ty của mình, bạn không cần phải làm gì thêm để trả thuế thu nhập. (*Vài cá nhân đáp ứng một số điều kiện nhất định phải tự khai thuế cá nhân bổ sung.)
Nếu bạn muốn biết bao nhiêu thuế thu nhập được khấu trừ từ tiền lương của bạn, hãy kiểm tra bảng kê khai lương (給与明細 kyūyo meisai) hằng tháng của bạn.
Thuế suất thuế thu nhập và Hoàn thuế
Cũng như nhiều quốc gia khác, thuế thu nhập ở Nhật Bản được tính theo hệ thống “thuế lũy tiến”. Đây là một hệ thống mà những người có thu nhập càng cao sẽ phải trả càng nhiều thuế.
Tại Nhật Bản, thuế suất giao động từ mức tối thiểu từ 5% đến tối đa 45%, tùy thuộc vào thu nhập của bạn. Dưới đây là danh sách thu nhập và thuế suất.
Thu nhập chịu thuế (làm tròn xuống hàng nghìn yên gần nhất) theo năm | Thuế suất | Số tiền khấu trừ |
---|---|---|
Dưới 195 vạn yên | 5% | 0 yên |
Từ 195 vạn yen ~ 330 vạn yên | 10% | 97,500 yên |
Từ 330 vạn yen ~ 695 vạn yên | 20% | 427,500 yên |
Từ 695 vạn yen ~ 900 vạn yên | 23% | 636,000 yên |
Từ 900 vạn yen ~ 1800 vạn yên | 33% | 1,536,000 yên |
Từ 1800 vạn yen ~ 4000 vạn yên | 40% | 2,796,000 yên |
Trên 4000 vạn yên (40 triệu yên) | 45% | 4,796,000 yên |
※Công thức tính: (Thu nhập chịu thuế × Thuế suất) – Khoản khấu trừ = Thuế thu nhập phải đóng
※Thuế suất đối với thu nhập trong nước Nhật cho đối tượng không cư trú được thống nhất là 20.24%.
Nếu khoản khấu trừ thuế của bạn bị đánh thuế thì bạn sẽ được hoàn thuế cho khoản khấu trừ đó. Tùy thuộc vào công ty mà khoản khấu trừ bị đánh thuế có thể được hoàn lại cùng với tiền lương vào tháng 12 hoặc tháng 1 hằng năm.
Lưu ý về đăng ký người phụ thuộc
Việc đăng ký thêm người phụ thuộc sẽ giúp bạn giảm được tiền thuế. Tuy nhiên nếu đăng ký quá nhiều người phụ thuộc thì sẽ bị nghi ngờ là cố ý trốn thuế.
Điều kiện về người phụ thuộc như sau:
- Người phụ thuộc phải trên 16 tuổi.
- Người phụ thuộc phải có quan hệ ruột thịt với người đăng ký (có tên trong hộ khẩu) và có thu nhập dưới 103万円 / năm
- Chỉ nên đăng ký tối đa là 4 người phụ thuộc để tránh bị nghi ngờ.
Nếu người phụ thuộc là người già (trên 65 tuổi) thì mức khấu trừ tối đa sẽ là 48万円
Thuế Tiêu Dùng ở Nhật (消費税 Shōhizei)
Hệ thống Thuế tiêu dùng
Khi bạn mua sắm ở Nhật Bản hoặc hưởng thụ các dịch vụ, bạn sẽ phải trả giá thực của sản phẩm/dịch vụ + thuế tiêu thụ. Thuế tiêu thụ ở Nhật Bản phần lớn là 8% cho thực phẩm và 10% cho các mặt hàng khác. (Tính đến tháng 5 năm 2020)
Thuế suất đối với thực phẩm khác nhau tùy thuộc vào việc bạn mua mang về hay ăn tại cửa hàng. Ví dụ: nếu bạn mua thực phẩm để mang về nhà tại siêu thị, thuế tiêu thụ là 8%. Nhưng nếu bạn ăn trưa tại nhà hàng, các món trong thực đơn sẽ được coi là ăn ngoài và chịu 10% thuế tiêu thụ.
Các cửa hàng miễn thuế tại Nhật Bản
Dạo qua các con phố hoặc các trung tâm thương mại ở trung tâm Nhật Bản, bạn có thể dễ dàng tìm thấy các cửa hàng treo biển bán hàng miễn thuế “Tax-free/Duty-free”
Không giống như các cửa hàng miễn thuế tại sân bay, đây là các cửa hàng mà bạn không phải trả thuế tiêu thụ của Nhật khi mua sắm mặt hàng để gửi ra nước ngoài.
Những sản phẩm bạn gửi ra nước ngoài sẽ được tiêu thụ ở nước ngoài, vì vậy nó được miễn thuế tiêu thụ của Nhật Bản.
Các cửa hàng miễn thuế này chủ yếu phục vụ những người không cư trú tại Nhật với điều kiện nhất định như sau:
Thuế Thị Dân (住民税 Jūminzei)
Hệ thống Thuế thị dân
Thuế thị dân là một loại thuế được trả cho chính quyền khu vực bạn sinh sống (gồm thuế cư trú tỉnh và thuế cư trú thành phố). Thuế suất sẽ là 4% cho thuế cư trú tình và 6% cho thuế cư trú thành phố, nên sẽ là 10%.
Hầu hết nhân viên công ty ở Nhật được công ty trích ra trả từ lương, nhưng cũng có những người tự nộp thuế do công ty không trừ sẵn. Người tự nộp thuế phải đóng thuế ở bưu điện hoặc ngân hàng qua những hóa đơn được gửi đến nhà 4 lần (theo quý) trong năm. Những người sau đây phải đóng thuế:
※4: Bạn vẫn phải đóng thuế ngay cả khi bạn rời khỏi Nhật Bản vào ngày 2 tháng 1 năm sau.
※5: Nó phụ thuộc vào khu vực bạn sinh sống. Trong trường hợp sống 1 mình ở khu vực 23 quận Tokyo thì mức thu nhập trên 100man sẽ phải đóng thuế.
Thuế cư trú như đã nói ở trên sẽ được tính dựa theo thu nhập năm trước đó, nên năm người ngoại quốc mới đến Nhật sẽ không cần đóng thuế cư trú.
Thuế thị dân được thu như thế nào?
Thuế thị dân sẽ được thu theo một trong hai phương thức: Thu thuế thông thường và Thu thuế đặc biệt.
- Thu thuế thông thường: Đây là phương thức thu thuế bằng cách chính bạn thực hiện nộp thuế. Khoản thuế này sẽ được cơ quan thuế tính tổng theo năm và gửi giấy báo thuế về theo dạng 納付書 (のうふしょ) tới địa chỉ bạn sinh sống vào khoảng tháng 6 năm sau. Trong đó sẽ thông báo số tiền thuế bạn phải nộp và hạn nộp thuế.
- Thu thuế đặc biệt từ tiền lương: Đây là phương thức mà công ty trả thay cho bạn. Số tiền thuế cư trú sẽ được khấu trừ vào tiền lương hàng tháng của bạn. Do nó là một khoản tiền nhỏ nên nhiều bạn sẽ không để ý, hoặc không cảm thấy số tiền thuế mình phải nộp lớn.
Nếu bạn là nhân viên công ty hoặc nhân viên bán thời gian làm việc liên tục trên 1 năm thì thuế thị dân của bạn sẽ thường được thu theo phương thức thứ 2.
Nếu bạn là học sinh, đi làm baito thông thường thì thường thuế sẽ được thu theo cách 1.
納付書 Nōfu-sho thường là một set gồm 5 tờ, trong đó có một tờ ghi tổng số tiền bạn phải nộp trong một năm, và 4 tờ còn lại thì ghi số tiền thuế nhỏ hơn chia theo từng kì (Tháng 6, tháng 8, tháng 10, tháng 1 năm sau).
Nếu bạn có đủ tiền để đóng gộp luôn một đợt thì đem tờ giấy này ra combini hoặc bưu điện nộp là sẽ xong nghĩa vụ.
Còn trong trường hợp bạn không có đủ tiền để nộp ngay, thì bạn có thể nộp theo từng quý. Mỗi lần nộp bạn sẽ dùng một tờ giấy trong set 4 tờ giấy 納付書 để đem ra Comibni hoặc bưu điện nộp.
Thuế suất Thuế thị dân
Thuế suất thuế thị dân được tính một phần dựa trên thu nhập và một phần thuế chia đều dựa vào bình quân đầu người của địa phương đó. Nên phần thuế suất của Phần thuế chia đều và Phần dựa trên thu nhập cũng sẽ khác nhau tùy thuộc vào nơi bạn sinh sống.
Về nguyên tắc, thuế suất của Phần dựa trên thu nhập sẽ là 10% (bao gồm cả thuế thị dân của tỉnh + thuế thị dân của thành phố)
Để biết chi tiết hơn bạn có thể tìm thông tin trên trang web chính thức của thành phố hoặc gọi điện hỏi cục thuế địa phương để xác nhận.
- Phần dựa trên thu nhập: Tính theo thu nhập của năm trước. (10% về nguyên tắc)
- Phần thuế chia đều: Là một khoản chi phí cố định được chia theo bình quân đầu người và thay đổi theo khu vực.
(Ví dụ: khu vực Tokyo 23 quận → 5.000 yên, Kyoto → 5.600 yên)
Công thức tính thuế thị dân
Thuế thị dân dành cho cá nhân được tính gộp từ:
- Phần thuế chia đều
- Phần thuế tính theo mức thu nhập (10%) = Số tiền thu nhập chịu thuế× thuế suất - Số tiền khấu trừ thuế
Tổng kết
Chúng tôi đã giải thích ba loại thuế bạn có thể cần biết. Nếu bạn đang làm việc, công ty của bạn sẽ thực hiện hầu hết các thủ tục cần thiết, vì vậy đừng lo lắng.
Nếu bạn muốn biết chi tiết hơn, bạn cũng nên hỏi người phụ trách công ty trong công ty của bạn.
Khi quá hạn đóng thuế mà chưa thanh toán, cơ quan thuế thuộc thành phố sẽ gửi thư cảnh báo về nhà (từ 1 đến 3 lần cảnh báo).
Nếu bạn cố tình không đóng thuế, cơ quan thuế sẽ truy thu thuế bằng cách tự động rút tiền trong tài khoản ngân hàng.
Khi đã xảy ra tình trạng truy thu thuế, bạn sẽ bị liệt vào danh sách đen của cơ quan thuế do không tôn trọng pháp luật. Từ đó dẫn đến việc bị gây khó khăn khi gia hạn hoặc thay đổi visa. Hi vọng bài viết này hữu ích và giúp bạn nắm được các hiểu biết cơ bản về thuế để chủ động có một cuộc sống thuận lợi hơn tại Nhật.